Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu GS1 cho ngành y tế (GTSH),huong dan ap dung tieu chuan truy nguyen toan cau gs1 cho nganh y te gtsh
Danh mục sản phẩm

Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu GS1 cho ngành y tế (GTSH)

Mục tài liệu

Giá trị hiện thời

Tên tài liệu

Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu GS1 cho ngành y tế (GTSH)-Hướng dẫn áp dụng

Lần sửa chữa cuối cùng

Tháng 4-2009

Lần phát hành hiện thời

Phát hành lần 1

Trạng thái

Đã phê duyệt

Mô tả tài liệu

Hướng dẫn áp dụng công việc cung cấp hướng dẫn cho tất cả những người tham gia vào dây chuyền cung cấp y tế để áp dụng Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu cho ngành y tế (GTSH).

 

 

Những người tham gia biên soạn

 

Tên

Họ

Tổ chức

Pete

Alvarez

Văn phòng toàn cầu GS1

Bettina

Bartz

GS1 Đức

Ilisa

Bernstein

US FDA

Chuck

Biss

Văn phòng toàn cầu GS1

Ron

Bone

McKesson

Scott

Cameron

Novartis

Bob

Celeste

GS1 Mỹ

Dan

Clarke

GS1 Canada

Jay

Crowley

FDA US

Wilson José

da Cruz Silva

GS1 Brazil

Ed

Di Paola

Boehringer Ingelheim

Alicia

Duval

GS1 Canada

Luiz Emilio

Ferreira

ETCO, Brazil

Frédérique

Fremont

CHI Robert Ballanger Hospital

Alice

Fung

GS1 Hong Kong

Doug

Goldman

GS1 Mỹ

Scott

Gray

Văn phòng toàn cầu GS1

Gary

Hartley

GS1 Niu-zi-lân

Tom

Heist

Văn phòng toàn cầu GS1

Arne

Hensten

CEN

Grant

Hodgkins

Alcon Laboratories

Sandra

Hohenecker

GS1 Đức

Connie

Jung

FDA, US

 

 

Tên

Họ

Tổ chức

Janice

Kite

Văn phòng toàn cầu GS1

Sabine

Klaeser

GS1 Đức

Ulrike

Kreysa

Văn phòng toàn cầu GS1

Brian

Lee

Schering Plough

Windi

Li

GS1 Hong Kong

Hans

Lunenborg

GS1 Hà lan

Lloyd

Mager

Abbott

Ana Paula

Maniero

GS1 GO

Tim

Marsh

Pfizer, Co-Chair

Feargal

McGroarty

Bệnh viện St James’ , Dublin

Teresa

Merchak

Bộ y tế, Mỹ

Gena

Morgan

GS1 Mỹ

Dorien

Mouthaan

GS1 Hà lan

Alice

Mukaru

GS1 Thụy điển

Esther

Peelen

GS1 Hà lan

Bob

Perry

AHRMM, Mỹ

Alexandre

Poissonnet

Celesio AG

Staffan

Olsson

GS1 Thụy điển

Halim

Recham

GS1 Al-ge-ri

Jürgen

Schade

GS1 Đức

Roger

Smart

Douglas Pharmaceuticals, Niu-zi-lân

Diane

Taillard

Văn phòng toàn cầu GS1

Elvire

Tevi

Văn phòng toàn cầu GS1

Sue

Thompson

NCPDP, Mỹ

Jan-Joost

Van Walsum

UMCG, Hà lan

Laurent

Vieille

GS1 Pháp

Tomas

Wennebo

GS1 Thụy điển

 

 

Những thay đổi trong lần phát hành 1

 

Lần phát hành

Ngày thay đổi

Người thay đổi

Tóm tắt thay đổi

1

Tháng 4-2009

Janice Kite, Văn phòng toàn cầu

Tạo Hướng dẫn áp dụng mới.

 

 

 

 

 

 

Trách nhiệm

Mặc dù rất cố gắng để đảm bảo rằng các hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn GS1 chứa trong tài liệu này  là đúng đắn, GS1 và bất kỳ các bên nào khác tham gia vào viết tài liệu này TUYÊN BỐ rằng tài liệu này được cung cấp mà không bảo đảm các diễn đạt hoặc ứng dụng chính xác hoặc phù hợp với mục đích và TỪ CHỐI mọi trách nhiệm pháp lý, trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc những hư hỏng hoặc mất mát liên quan đến việc dùng tài liệu này. Tài liệu này có thể được thay đổi, theo sự phát triển của công nghệ, những thay đổi trong các tiêu chuẩn, hoặc các yêu cầu pháp lý mới. Một số các sản phẩm, và tên công ty đề cập đến ở đây có thể là các thương hiệu hoặc thương hiệu đăng ký của các tổ chức tương ứng của họ.

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

 

1.     Giới thiệu

1.1.               Bối cảnh công việc

1.1.1.        An toàn bệnh nhân

1.1.2.        Pháp luật  / Hướng dẫn

1.1.3.        Dây chuyền cung cấp

1.1.3.1.  An toàn và tính chính trực (Integrity)

1.1.3.2.  Hiệu quả

1.2.               Mục đích của tài liệu này

1.3.               Ai sẽ sử dụng tài liệu này ?

1.4.               Sử dụng tài liệu này như thế nào ?

1.5.               Cấu tạo tài liệu này:

2.     Khái quát về các tiêu chuẩn  GS1

3.     Các khái niệm mấu chốt/các nguyên tắc mấu chốt

3.1.  Cần phải sử dụng Hệ thống phân định GS1

3.2.               Sử dụng công nghệ nào: Mã vạch GS1 , GS1 EPC, GS1 GDSN và  GS1 eCom

3.3.    Vai trò của tổ chức trong truy nguyên

3.4.    Mức độ vật phẩm truy nguyên

4.     Các thủ tục áp dụng

4.1.               Áp dụng truy nguyên-phương pháp quản lý dự án

4.2.               Các thành phần áp dụng một hệ thống truy nguyên

5.     Áp dụng bởi những người có liên quan

5.1.               Áp dụng:  Nhà cung cấp

5.1.1.        Ví dụ:

5.1.2.        Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế (Case Study)

5.2.               Áp dụng: Nhà chế tạo

5.2.1.        Ví dụ về thiết bị y tế

5.2.2.        Ví dụ về dược phẩm

5.2.3.        Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế

5.3.               Áp dụng: Nhà bán sỉ / Nhà phân phối

5.3.1.        Ví dụ về thiết bị y tế

5.3.2.   Ví dụ về dược phẩm

5.3.3.        Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế

5.4.               Áp dụng: Nhà cung cấp dịch vụ hậu cần bên thứ ba (3PL/Nhà vận tải)

5.4.1.        Ví dụ

5.4.2.        Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế

5.5.               Áp dụng: Nhà bào chế, hiệu thuốc

5.5.1.           Ví dụ về thiết bị y tế

5.5.2.      Ví dụ về dược phẩm

5.5.3.        Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế

5.6.               Áp dụng: Nhà cung cấp cho tổ chức

5.6.1.        Ví dụ về thiết bị y té

5.6.2.           Ví dụ về dược phẩm

5.6.3.          Thực hành tốt nhất và/hoặc tình huống thực tế

6.     Lựa chọn công nghệ và/hoặc nhà cung cấp giải pháp

7.     Đánh giá việc áp dụng hệ thống truy nguyên

8.     Thuật ngữ

 

 

 

 

 

 

1.     Giới thiệu

 

Bộ phận y tế của GS1 là một bộ phận nhằm vào nhóm người dùng toàn cầu tập hợp tất cả những người có liên quan đến lĩnh vực y tế: Nhà sản xuất  và cung cấp dược phẩm và dụng cụ y tế, các nhà bán sỉ (bán buôn) và phân phối, nhóm các tổ chức mua, các bệnh viện, hiệu thuốc, nhà cung cấp dịch vụ hậu cần, các cơ quan chính phủ và luật pháp, và các hiệp hội công nghiệp, lớn và nhỏ. Nó được thành lập vào năm 2007 khi Nhóm hoạt động công nghiệp khoa học cuộc sống và y tế EPC GS1 (GS1 EPCglobal Healthcare and Life Sciences Industry Action Group- HLS)và Nhóm người sử dụng y tế toàn cầu GS1 (GS1 global Healthcare User Group - GS1  HUG)  cùng tham gia vào nhóm Người sử dụng y tế toàn cầu  ( global Healthcare user group) “ GS1 y tế”.

Tầm nhìn của GS1 ngành y tế là trở thành một nguồn được công nhận, trung tính, mở cho các cơ quan lập pháp, các tổ chức công nghiệp và những người có liên quan khác  là những người đang tìm kiếm tư liệu và hướng đi cho các tiêu chuẩn toàn cầu trong y tế vì an toàn cho bệnh nhân, đảm bảo hiệu quả cho dây chuyền cung cấp, truy nguyên và đồng bộ hóa dữ liệu chính xác.

Nhiệm vụ của GS1 y tế là dẫn đầu ngành y tế  triển khai và áp dụng các tiêu chuẩn toàn cầu bằng cách tập hợp các chuyên gia y tế cùng nhau tăng cường an toàn bệnh nhân và hiệu quả của dây chuyền cung cấp. Công việc của họ đã được vạch ra trong Bản lộ trình y tế toàn cầu GS1( trong website của GS1: gs1.org/docs/healthcare/GS1_Healthcare_Roadmap.pdf).

Vào tháng 11-2007, với sự hỗ trợ của Bản lộ trình y tế toàn cầu GS1, GS1 y tế đã lập ra Đội công tác truy nguyên trong lĩnh vực y tế. Đội công tác này có các thành viên quốc tế tích cực, với các đại diện từ Algeria, Australia, Áo, Bỉ, Brazil, Canada, Chile, Trung quốc, Croatia, Ai-cập, Pháp, Đức, Hong Kong, Ấn độ, Ai-len, Italy, Hà lan, Niu-di-lân, Na-uy, Thụy điển, Thụy sỹ, Tuy-ni-di, Thổ nhĩ kỳ, Anh và Mỹ và từ tất cả những người tham gia lĩnh vực y tế: các nhà phân phối, các cơ quan lập pháp, các nhà sản xuất thiết bị y tế và dược phẩm, các hiệp hội công nghiệp, các bệnh viện, phòng khám bệnh, các Bộ y tế và các nhà bán sỉ.

Đội công tác này bắt đầu tập trung vào việc triển khai Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu cho ngành y tế (Global Traceability Standard for Healthcare-GTSH) dựa trên Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu chung của GS1 (Global Traceability Standard –GTS). GTSH đã trở thành tiêu chuẩn được phát hành vào Tháng 2-2009 và được dùng làm tiêu chuẩn nền tảng cho tất cả các người có liên quan và các quốc gia sử dụng làm điểm xuất phát để xác định các yêu cầu cụ thể của họ, đồng thời đảm bảo cách tiếp cận chung và người dùng trên toàn cầu hiểu rõ các nguyên lý chủ chốt. 

 

     Chú thích: Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu cho ngành y tế (GTSH) có tại  website GS1:

gs1.org/services/gsmp/kc/healthcare/index.html

 

     Chú thích:  Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu chung (generic  Global  Traceability  Standard  -GTS)  có tại  website  GS1:

gs1.org/productssolutions/traceability/gts/

Sau đó trọng tâm của đội công tác lại quay về việc triển khai Hướng dẫn áp dụng GTSH. Nó dựa trên Hệ thống các tiêu chuẩn GS1 (2.0) và sử dụng các định nghĩa sau đây như là định nghĩa tham chiếu để truy nguyên trong tài liệu này:

Truy nguyên là khả năng theo dõi đi tiếp sự di chuyển qua các bước quy định của dây chuyền cung cấp mở rộng và truy nguyên ngược lại lịch sử,  ứng dụng, hoặc địa điểm của những đối tượng đang được xem xét.

 

 

Truy nguyên là một thuật ngữ rộng, nó được dùng rộng rãi trong nhiều khu vực địa lý và nhiều ngành. Bởi vì nó bao gồm cả theo dõi và truy tìm nguồn gốc. Truy nguyên (traceablity) là một từ sẽ được dùng xuyên suốt Hướng dẫn này và các tài liệu và tiêu chuẩn có liên quan.

 

 

1.1.   Bối cảnh công việc

 

 

Về bản chất ngành y tế là một ngành toàn cầu, với các dây chuyền cung cấp thông thường là xuyên qua các biên giới. Mặt khác ngành y tế cũng có tính chất địa phương rất rõ. Việc áp dụng các tiêu chuẩn toàn cầu, mở và đã được thử thách sẽ tạo điều kiện cho các hệ thống truy nguyên có hiệu lực và hiệu quả trên toàn thế giới. Phân định tự động và các hệ thống truy nguyên dựa trên các tiêu chuẩn toàn cầu sẽ tạo điều kiện để kiểm định và chứng nhận sản phẩm y tế trong suốt dây chuyền cung cấp y tế toàn cầu, làm cho việc áp dụng nhanh hơn và hiệu quả hơn đồng thời nâng cao tính an toàn và chính trực của dây chuyền cung cấp. Một số động lực chủ chốt để áp dụng truy nguyên là :

1.1.1.  An toàn bệnh nhân

 

An toàn bệnh nhân là tối cao và là điều phải xem xét mỗi khi chúng ta làm bất kỳ việc gì trong ngành y tế. An toàn bệnh nhân thường được thể hiện bằng “các quyền của bệnh nhân” như mô tả dưới đây.

 

Về thuốc / dược phẩm, “5 quyền của bệnh nhân” là :

 

1.   đúng bệnh nhân

 

2.   đúng thuốc (ví dụ, nhiễm trùng dùng thuốc kháng sinh)

 

3.   đúng liều lượng (nồng độ và số lượng)

 

4.   đúng chu trình

 

5.   đúng thời gian

 

Về thiết bị y tế, “8 quyền của bệnh nhân” là :

 

1.   đúng thiết bị

 

2.   đúng địa điểm (ví dụ, phòng mổ, phòng thông tiểu)

 

3.   đúng thời gian

 

4.   đúng điều kiện (ví dụ, không bị thu hồi)

 

5.   đúng thủ tục

 

6.   đúng nơi giải phẫu

 

7.   đúng bệnh nhân

 

8.   đúng người dùng (người dùng đã được đào tạo để làm việc đó)

 

Truy nguyên giúp ích gì ?

 

Thiết lập một hệ thống truy nguyên là điều kiện mấu chốt để đạt được các quyền nói trên của bệnh nhân. Ví dụ, thuốc được phân định bằng chìa khóa phân định tự động, ví dụ, GTIN, giúp cho việc đảm bảo bệnh nhân nhận được sự điều trị đúng.

1.1.2.  Pháp luật  / Hướng dẫn

 

Một số quốc gia và khu vực đã có (hoặc đang xem xét) các hệ thống truy nguyên được luật pháp quy định cho các sản phẩm y tế để tạo thuận lợi cho dây chuyền giám hộ và/hoặc chứng nhận. Ví dụ :

 

■           Thổ nhĩ kỳ – Bộ y tế Thổ nhĩ kỳ; Hướng dẫn áp dụng phân định và mã vạch hóa các sản phẩm thuốc dùng cho người www.iegm.gov.tr/its/Documents/Turkish_Drugs_Barcode_Guidance_ENG_1_1.pdf

■           Luật truy nguyên và theo dõi Mỹ 21 U.S.C. 355e

■           Cục Phả hệ dược phẩm  California  (California Board  of  Pharmacy  ePedigree ) –                         www.pharmacy.ca.gov/about/e_pedigree_laws.shtml\

■           Điều luật 87 Tây ban nha , Luật 29/2006 – Điều luật 87 Tây ban nha, Luật 29/2006 www.boe.es/boe/dias/2006/07/27/pdfs/A28122-28165.pdf

 

■           Brazin – Brazin. Tham khảo công chúng. No.8, Những yêu cầu tối thiểu để xác định truy nguyên

Cơ chế và chứng nhận dược phẩm www4.anvisa.gov.br/base/visadoc/CP/CP[21581-1-0].PDF

Luật Bra-xin phát hành ngày 14 tháng giêng quy định việc truy nguyên sản xuất và tiêu thụ dược phẩm sử dụng truy nhập, lưu trữ và liên lạc dữ liệu điện tử. www6.senado.gov.br/legislacao/ListaTextoIntegral.action?id=237419

 

Hàn quốc  – Hướng dẫn in và kiểm soát mã vạch cho sản phẩm dược phẩm, Hàn quốc. www.nih.go.kr/htdocs/HPSS/HPSSSE/HPSSE001.jsp

 

Một số quốc gia đã có kế hoạch phát hành hoặc đã phát hành hướng dẫn truy nguyên (ví dụ,  Anh quốc “Mã hóa để thành công” dh.gov.uk/en/Publicationsandstatistics/Publications/PublicationsPolicyAndGuidance/DH_066082)

 

Những yêu cầu truy nguyên này (đang tăng lên) là rất khác nhau ở các quốc gia và khu vực mặc dù rằng chúng đều có một mục đích chung như là an toàn bệnh nhân hoặc an toàn và chính trực của dây chuyền cung cấp. Việc có những tiêu chuẩn để sắp xếp những yêu cầu này thành một hệ thống truy nguyên tích hợp, toàn cầu chung là rất quan trọng. Hướng dẫn này sẽ hỗ trợ trong việc làm như vậy.

 

1.1.3.  Dây chuyền cung cấp

1.1.3.1.  An toàn và tính chính trực (Integrity)

 

“An toàn là ...   điều kiện được bảo vệ chống lại … các loại hoặc hậu quả của các sai lỗi, hư hỏng, sai sót, tai nạn, tổn hại hoặc các sự kiện khác có thể là không mong muốn”. (http://en.wikipedia.org/wiki/Safety), tức là, như đã cụ thể hóa trong các quyền của bệnh nhân (1.1.1.) và chính trực là  “…chất lượng hoặc điều kiện trở nên đồng bộ, tinh khiết” (http://en.wiktionary.org/wiki/integrity). Một dây chuyền cung cấp an toàn, do đó, là một nơi các rủi ro tiềm tàng và các sự kiện bất lợi được giảm đến mức tối thiểu và sự chứng nhận là tin cậy, ví dụ sản phẩm được chứng nhận không phải là giả dối.

 

Một hệ thống truy nguyên lành mạnh là điều kiện mấu chốt để dây chuyền cung cấp trở nên an toàn và chính trực. Ví dụ, quét một sản phẩm đã đư

Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu GS1 cho ngành y tế (GTSH),huong dan ap dung tieu chuan truy nguyen toan cau gs1 cho nganh y te gtsh Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn truy nguyên toàn cầu GS1 cho ngành y tế (GTSH),huong dan ap dung tieu chuan truy nguyen toan cau gs1 cho nganh y te gtsh
12 1 13 25 bài đánh giá
ĐẶT HÀNG ONLINE(028)373066686 0941581166 - 0888477966
CÔNG TY TNHH TMDV và PTTT TÂN PHÁT GPKD số: 0102003818 do Sở KH & ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 05 tháng 11 năm 2001