1. Công nghệ in mã vạch. (Bar Code Printing)
Các loại mã vạch ngày này đều được in trên những công nghệ in nhiệt trực tiếp, Laser, hoặc in phun mực, một cách phổ thông là dựa trên sự tạo ảnh của mã vạch trên nhãn, thuật ngữ IN hay MÁY IN hàm ý nói đến sự tạo ảnh cảu mã vạch trên nhãn và thiết bị để tạo ảnh của mã vạch đó.
Quan trọng hơn đó là độ chính xác của công nghệ tạo ảnh sẽ chõ ra những mã vạch trên nhãn với chất lượng cao hay thấp, nói cách khác mỗi công nghệ in sẽ cho ta được chất lượng của mã vạch được tạo ra khác nhau.
Quá trình in được tạm thời chia ra làm 2.
In tại chỗ - ON-SITE printing : người sử dụng điều khiển quá trình in ngay tại nơi làm việc.
In hàng loạt - OFF-SITE printing : nhãn mã vạch được in hàng loại với số lượng lớn và cung cấp cho người dùng. Người dùng có nhu cầu có thể chọn lựa một trong hai phương án trên tùy theo hiệu quả kinh tế và tính tiện dụng.
In tại chỗ On-site Printing
- On-site printing thường đựợc tiến hành ngay tại địa điểm của người dùng, dữ liệu được mã hóa thay đổi liên tục, và có thể đựợc nhập vào từ bàn phím hoặc tài về từ các máy tính tại chỗ hoặc từ xa. Các công nghệ in thông dụng cho ON-SITE Printing :
- In nhiệt trực tiếp - Direct Thermal — Phần tử tạo nhiệt nằm tại đầu in của máy in sẽ tao ảnh của mã vạch trên giấy nền nhạy nhiệt.
- In truyền nhiệt - Thermal Transfer — Công nghệ này cũng giống như công nghệ nhiệt trực tiếp nhưng khác một điều là có thêm một thành phần Ribbon có nhiệm vụ truyền hình ảnh mã hóa lên bề mặt giấy nền.
- In ma trận điểm Dot Matrix Impact — Một đầu in di động với các hàng búa sẽ tạo ảnh của mã vạch trên giấy nền thông qua Ribbon, ảnh của mã vạch được tạo ra bằng sự kết hợp các ma trận điểm.
- In phun Ink Jet — Công nghệ này dựa trên môt đầu in cố định với các đầu phun mực nhỏ, các đầu phun này sẽ tạo ra các giọt mực rất nhỏ trên bề mặt giấy nền. Ảnh của mã vạch được tạo ra nhờ sự kết hợp của các điểm giọt mực này. In phun được sử dụng trong qua trình in trực tiếp lên các sản phẩm hoặc bình chứa.
- In Laser - Laser (Xerographic) — Ảnh của mã vạch được tạo trên nền của trống in bằng phương pháp nạp tĩnh điện thông qua tia Laser có điều khiển. Vùng được nạp tĩnh điện sẽ hút các phần tử mực, các phần tử mực này được truyền qua bề mặt giấy in sau đo được sấy và tạo ảnh trên nền giấy in.
- Máy in mã vạch tại chỗ - On-site bar code printers có rất nhiều loại và cấu hình cũng như công nghệ in. người sử dụng có thể lựa chon trong các loại sau :
- Máy in ma trận dòng cõ lớn - Large copy-machine-size , Máy in phun liên tục - In line ink jet, hoặc In truyền nhiệt - thermal transfer cho ứng dụng công suât lớn.
- Máy in ma trận điểm để bàn - Desk-top dot matrix, Laser, Nhiệt trực tiếp - direct thermal, và truyền nhiệt thermal transfer cho các tác vụ in có dữ liệu thay đổi.
- Máy in nhiệt trực tiếp/ truyền nhiệt kết nối không dây cho các ứng dụng di động
- Tùy vào ứng dụng cụ thể người sử dụng phải lựa cẩn thận chọn lựa các thông số trước khi dặt mua.
In tại chỗ cần phải quan tâm đến vấn đề đặt mua các phần mềm thiết kế nhãn. Các máy in mã vạch đi kèm với nó là các phần mềm thuọc sở hữu của hãng sản xuất, hõ trợ tất cả các loại mã vạch tiêu chuẩn 2 chiều 3 chiều, có khả năng in dữ liệu không thay đổi hoặc các dữ liệu thay đổi Hơn nữa trong nhãn cần phải có hỗ trợ cả ký tự, hình ảnh logo . … cần thiết phải có một phần mềm thiết kế nhãn mã vạch đi kèm theo.
Off-site Printing
Nói một cách chung nhất các loại máy in mã vạch đã được thương mại hóa xử dụng công nghệ in flexographic-khuôn lụa, sắp ký tự, offset , Phim ,Dấu nóng - hot stamping, laser , hoặc xử lý số - digital processes tạo ra các bản in chất lượng cao hơn các bản in trên máy in tại chỗ,đồng thời với nó là khả năng in với số lượng lớn các nhãn mã vạch. Với số lượng nhãn in lớn và thông tin không thay đổi In OFF-SITE là một lựa chọn hoàn hảo.
2. Phạm vi ứng dụng của máy in mã vạch.
Khái lược về ứng dụng của mã vạch
- Mã vạch được ứng dụng rộng dãi trong vòng từ 20 năm trở lại đây trong nghành công nghiệp bán lẻ cũng như siêu thị lớn, các chuối cửa hàng. Ở đâu có mã vạch là ở đó có nhu cầu in mã vạch.
15 năm trước khi bộ quóc phòng mỹ có yêu cầu toàn bộ các sản phẩm cung cấp cho họ đềi phải có mã vạch – Mã 39 trên các bao bì đóng gói. Từ đó đến nay mã vạch trở nên phổ dụng trong các điểm sản xuất, trên bao bì vật phẩm., cũng như những ứng dụng mới. Ngày nay công nghệ mã vạch được sử dụng trong quản lý về thời gian và sự có mặt, Time-and-Attendance, Báo cáo lao động, sản xuất - work in process (WIP), quản lý kho vận - inventory control, và các ứng dụng quá trình sản xuất khác như Điều khiển quá trình sản xuất - WIP, Quản lý chất lượng - quality control, và các công đoạn trong kiểm kê và giao nhận hàng hóa. Trong các ứng dụng trong hậu cần , giao nhận chọn lọc kiểm tra.
- Với các áp lực gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế đang mang đến một làn sóng giảm thiểu về quy mô của các nghành kinh tế với mục đích giảm chi phí và tăng hiệu quả và năng suất lao động, ứng đụng mã vạch được ưu tiên vì những điểm tiện lợi của nó. Từ những ứng dụng chăm sóc sức khỏe, cho đến những ứng dụng trong hậu cần và giao nhận vận tải, trong nhành công nghiệp bán lẻ điển hình là các tập doàn lớn như Metro, Wal-Mart, BigC….
Công nghệ mã vạch cũng len lỏi vào những nghành yêu cầu độ chính xác cao, lỗi nhập liệu thấp và khả năng tự động hóa, như Kiểm soát Vào Ra – Access Control , Kiểm soát hàng hóa – Asset Tracking, Phân loại tài liệu lưu trữ theo danh mục trong thư viện, quản lý tài liệu công văn giấy tờ, quản lý chất thải nguy hiểm, kiểm soát hàng gửi và nhận dạng cũng như quản lý phương tiện vận tải.
Một số ứng dụng phổ biến của công nghệ mã vạch
Healthcare – dịch vụ chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng
Được ứng dụng trong các bệnh viện, các trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các viện nghiên cứu, truyền máu, di truyền, quản lý bệnh phẩm, mẫu xét nhiệm, quản lý hồ sơ bệnh nhân, quản lý dược phẩm, quản lý thông tin tiền sử bệnh nhân, ngân hàng máu và các sản phẩm sinh học.
Inventory Control – Quản lý kiểm kê tài sản và hàng hóa
Trong kiểm kê tài sản hàng hóa, mã hóa các laọi tài sản và tự động hóa kiểm kê, được ứng dụng trong các vịệc kiểm soát tài sản cố định, vv..v trong kho vận, trong vận tải.
Item Tracking – Theo dõi hàng hóa và bưu kiện
Theo dõi hàng hóa và bưu kiện trong các quá trình giao nhận nội bộ và quốc tế, được ứng dụng trong các nghành bưu điện, vận chuyển hàng hóa Container đường biển, vận tải nội địa, vận tải quốc tế, trong các công ty chuyển phát nhanh toàn cầu, mã vạch cho phép người sử dụng dịch vụ kiểm tra xem xét hiện tại các bưu kiện họ gửi đang được xử lý ra sao, đã đến địa điểm nào. Ví dụ điển hình là tại
Personal Identification – Nhận dạng cá nhân
ứng dụng trong nhận dạng cá nhân, kiểm tra thời gian và sự có mặt của cá nhân tại các địa điểm cự thể, kiểm soát an ninh vào ra,
Point of Sale – Điểm bán hàng
Tại các điểm bán hàng mã vạch được in lên các bao bì hàng hóa và được xử lý tự động với hệ thống thiết bị điểm bán lẻ POS giúp tăng nhanh thời gian thanh toán, tăng độ chính xác và tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại của nhân viên, cũng như khả năng quản lý tình trạng cảu các mặt hàng như, Thời hạn sử dụng .v.v….
Process Control – Điều khiển quá trình sản xuất
Ứng dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm soát chất lượng, các quá trình tựu dộng hóa phân lô sản phẩm. Điển hình là trong dịch vụ Data Post : Đó là quá trình lông gấp thư tín, nhận dạng tài liệu…vv.v….
Security – An ninh và kiểm soát an ninh
Trong lĩnh vực kiểm soát anh ninh các điểm yêu cầu có mức độ bảo mật cao như khu vực quân sự, ngân hàng, tài chính vvv ..v.v. các tài liệu và thông tin có thể được mã hóa thành mã vạch mà mắt thường không thể giải mã được.
- Time and Attendance – Kiểm soát thời gian và sự có mặt
- Kiểm soát thời gian và sự có mặt trong quản lý lao động, các địac điểm vui chơi giải trí, các nhà máy lớn với số lượng hàng ngàn công nhân.
- Transportation/Logistics – Vận chuyển và tiếp vận hậu cần
- Trong vận tải hàng hóa vàn tiếp vận hậu cần của các côgn ty vận tait Container nội địa và quốc tế
- Warehousing/Distribution – Quản lý kho và phân phối
- Trong lĩnh vực quản lý kho và phân phối sản phẩm của các nhần phối hoặc bán lẻ.
Câu hỏi số 1: |
Q: |
Tôi cần những gì để in mã vạch? |
A: |
Bắt đầu cho việc in mã vạch thật dễ dàng. Chúng tôi có thể cung cấp tất cả phần cứng, phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật khi bạn cần từ máy in để bàn công suất thấp đến máy in công nghiệp nặng. Cho dù các ứng dụng có khác nhau, nhưng thành phần cơ bản để bắt đầu in mã vạch giống nhau, như sau:
-
Máy in mã vạch
-
Máy vi tính
-
Phần mềm thiết kế mã vạch. Bạn có thể download bản dùng thử phần mềm Baterder tại địa chỉ www.tanphat.com.vn
-
Cable giao tiếp máy in và máy tính
-
Giấy
-
Ribbon.
|
Câu hỏi số 2: |
Q: |
Có quá nhiều máy in, tôi phải lựa chọn như thế nào? |
A: |
Trong hầu hết các trường hợp, Máy in barcode của bạn cần liên kết với một máy chủ, như một PC hoặc máy tính lớn. Cấu hình này thường gặp khó khăn khi cài đặt. Một vài hệ thống máy tính phụ thuộc vào một cổng giao tiếp đặc biệt giữa máy tính và máy in. Kiểm tra cẩn thận cổng giao tiếp có đúng qui định không và nếu đại lý máy in của bạn cung cấp cho bạn là loại cổng giao tiếp như vậy. Luôn luôn cân nhắc kỹ lưỡng những điều sau đây khi chọn máy in:
-
Cổng giao tiếp. Bạn có thể cần đến cổng Serial, Parallel, USB, Ethernet, Coax, Twinax hoặc loại khác.
-
Bộ nhớ. Máy in của bạn cần bộ nhớ đủ để hổ trợ trình ứng dụng của bạn và phần mềm thiết kế nhãn. Phải chắc chắn rằng máy in có thể sử dụng với phần mềm mà bạn có ý định sử dụng.
-
Tốc độ in. Bạn sẽ phải cần từ 2 đến 12 inches/giây (IPS) cho nhu cầu tạo ra tem nhãn của bạn. Tuy nhiên quan trọng hơn là label throughput, đơn vị đo số tem in ra trong mỗi phút. Phải chắc chắn rằng với tem mẫu được tạo ra, sự lựa chọn máy in của bạn có thể đáp ứng được tốc độ in nhanh nhất.
-
Độ phân giải của máy in. Đó là số của DOTS PER INCH máy in có thể in một cách tự nhiên và là phép đo trong DPI. Hầu hết ứng dụng của bạn đều có thể xử lý ở độ phân giải 203DPI vì vậy đừng tiêu phí vào máy in có độ phân giải cao hơn nếu không cần đến. Tuy nhiên, nếu bạn cần in mã vạch nhỏ và kích cỡ chữ nhỏ, khi đó bắt buộc dùng máy in có độ phân giải cao từ 300 DPI trở lên.
-
FONTS. Phải bảo đảm máy in của bạn xây dựng sẵn bộ font tốt nhưng cũng được hỗ trợ việc thêm font khi sử dụng thẻ nhớ hoặc máy tính. Nó cũng hỗ trợ tải xuống font mới thông qua phần mềm.
-
Special Media Handling. Ứng dụng của bạn có đòi hỏi trục cuốn tem, bộ phận bóc tem tự động, bộ phận cắt tem, tiết kiệm ribbon, hoặc một bộ phận đặc biệt khác. Phải chắc chắn máy in bạn chọn hỗ trợ được tất cả các chức năng này về tiêu chuẩn (có sẵn trên máy) hoặc các tuỳ chọn.
|
Câu hỏi số 3: |
Q: |
Sự khác nhau giữa in nhiệt trực tiếp và in nhiệt gián tiếp? |
A: |
Direct Thermal: In nhiệt trực tiếp
Những máy in loại nhiệt trực tiếp chứa một đầu in nhiệt, tạo nhiệt năng lên màng của bề mặt chất liệu đặc biệt làm thành điểm đen khi nóng lên để tạo ra hình ảnh. In nhiệt trực tiếp tiết kiệm chi phí vì không cần phải sử dụng ribbon. Tuy nhiên, chất liệu này thì đắt tiền hơn loại không chịu nhiệt và nó rất dễ bị hỏng bởi các tác nhân như nhiệt độ, ánh sáng, nước, hoá chất và sử dụng mạnh tay. Tuổi thọ của nhãn in nhiệt trực tiếp thường ngắn hơn 1 năm. Tem nhãn in nhiệt trực tiếp dùng trong những ứng dụng với thời gian bảo quản ngắn, quản lý chi tiêu trong nhà, hàng hải ...
Thermal transfer: In nhiệt gián tiếp
Phương pháp in nhiệt gián tiếp được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng in mã vạch trong nhà. Đầu in nhiệt tạo nhiệt năng qua mực của ribbon lên bề mặt tem nhãn, tạo nên hình ảnh. Chế độ in này cải tiến trên chế độ in nhiệt trực tiếp trong nhiều cách. Sử dụng đa dạng hơn với nhiều loại giấy và vật liệu tổng hợp, có thể in cả đen và nhiều màu sắc ribbon khác nhau. Chất lượng in cao, ảnh dùng lâu dài và bền. Mã vạch được đọc dễ dàng bởi thiết bị đọc bằng ánh sáng hồng ngoại lẫn laser.
|
Câu hỏi số 4: |
Q: |
Các thông số chính trong việc lựa chọn nguyên liệu tem nhãn là gì? |
A: |
Đây là một vài thông số chính để bạn lựa chọn chất liệu tem nhãn:
Kích thước lõi: Kích cỡ đặc trưng đường kính của lõi bên trong là 1 inch dành cho Datamax E-Class, 1,5 inch hoặc 3 inch dành cho các loại máy Datamax M-Class, I-Class, W-Class. Kích thước này được xác định tuỳ thuộc vào nhãn hiệu và model máy in của bạn.
Giấy cuộn mặt trong hay mặt ngoài: Chọn giấy cuộn mặt ngoài.
Kích thước tối đa của giấy cuộn hay giấy dạng xếp:
Với giấy cuộn:
- Datamax E-Class: 0.375 - 24" (9.52-609.6 mm)
- Datamax I-Class: 0.25" – 99" (6mm – 2475mm)
- Datamax M-Class: 0.25" – 99" (6mm – 2475mm)
- Datamax W-Class: 0.5” – 99.99” (12.7 mm – 2539.7 mm)
Chức năng phụ in nhãn với giấy dạng tập xếp, thì tương thích với hầu hết các máy in.
Chất liệu tem nhãn:
Nhãn được thiết kế để dễ dàng tiếp nhận với việc thay đầu in. Việc chọn lựa đặc trưng cho các vật liệu và ứng dụng là:
- Giấy thường– vận chuyển đường thủy, bảng giá, bảng kiểm kê, và các ứng dụng trong nhà khác
- Polypropylene- nhãn in các thành phần của sản phẩm…
- Thẻ giấy – nhãn đính vào thiết bị.
- Thẻ sợi tổng hợp–ứng dụng ngoài trời.
- Nhãn Polyester – thẻ kiểm kê tài sản, nhãn sản phẩm …
|
Câu hỏi số 5: |
Q: |
Những yếu tố chủ yếu khi lựa chọn ribbon là gì? |
A: |
Những yếu tố cần xem xét khi lựa chọn ribbon:
Độ rộng ribbon - Độ rộng ribbon chỉ nên lớn hơn độ rông tem một khoảng nhỏ (bao gồm phần rìa) để bảo đảm sự an toàn cho đầu in. Luôn bảo đảm ribbon lớn hơn giấy in từ 1/8” đến 1/4”. Ví dụ, một tem nhãn rộng 2.5 thì yêu cầu độ rộng ribbon là 3 inch.
Ribbon type:
Wax là loại ribbon có giá thấp nhất và được sử dụng khi yêu cầu về độ bền không được đưa ra. Sử dụng tốt với các loại tem nhãn có phủ hoặc không phủ chất liệu giấy. Thường được sử dụng để in tem vận chuyển, tem giá hoặc những ứng dụng khác sử dụng ở môi trường trong nhà.
Wax/Resin là loại ribbon có giá cao hơn Wax, nhưng mẫu in có khả năng chịu được việc cào xóa và dính bẩn, và có thể chống lại một số hóa chất nhẹ. Đây là lựa chọn tốt nhất để in giấy vải, tem vải và màng phim, và thích hợp để sử dụng ngoài trời trong thời gian ngắn.
Resin là loại ribbon có giá cao nhất, nhưng chất lượng in bền và chịu được hầu hết các loại hóa chất. Đây là lựa chọn tốt nhất khi in trên các chất liệu tổng hợp như polyester, polymide .v..v.
Ink Configuration (IN or OUT):
Bề mặt phủ mực “IN” hoặc “OUT” không thể thay thế cho nhau, nhưng phụ thuộc vào dạng của Ribbon Supply Hub. Máy in Datamax sử dụng dạng Ribbon Supply Hub là IN
Kích Thước Lõi Ribbon:
Xem xét đường kính lõi cho lọai máy in đang sử dụng.
- Datamax E-Class: 0.5 inches (13mm).
- Datamax I-Class: 1.010” ± .006” (25.6 mm ± .2 mm)
- Datamax M-Class: 1.010” ± .006” (25.6 mm ± .2 mm)
- Datamax W-Class: 1.010” ± .006” (25.6 mm ± .2 mm)
Kiểm tra chắc chắn rằng ribbon được thiết kế phù hợp với loại máy in hiện có như một vài lõi đặc biệt phù hợp vừa khít với hệ cơ chuyền ribbon.
Độ Dài Ribbon:
Độ dài tương đương với đường kính lớn nhất của cuộn. Tất cả máy in đều có một giá trị đường kính lớn nhất.
- Datamax E-Class: 361" (110M)
- Datamax I-Class: 1968" (600 meters)
- Datamax M-Class: 1476" (450 m)
- Datamax W-Class: 1509" (460 Meters)
Khả năng chịu ánh sáng của ribbon:
Bản in được kiểm tra dưới nắng để kiểm tra cho yêu cầu độ bến. Thực tế, màu đen rất bền khi phơi nắng, độ nhạt thay đổi it trong 6 tháng. Ribbon màu bị nhạt nhiều hơn, ít hơn 1 tuần. Tuy nhiên, các loại và kiểu của ribbon resin chịu được nắng tới 1 năm.
|
Câu hỏi số 6: |
Q: |
Media sensor là gì? |
A: |
Media sensor: Một thiết bị điện tử với photosensor để nhận giấy và vị trí đầu đường cắt, giấy khía hình V, giấy liên tục và reflective.
Calibration: Xử lý cùng với bộ phận cảm ứng đọc được đưa vào máy để thực hiện chính xác chức năng (nhận giấy) và vị trí đầu cuối TOF
TOF (top-of-form): Đầu tem nhãn mới được đánh dấu với giấy Gap, vết khía hình V, lằn ngang và chương trình.
Giấy liên tục (Continuous media): Một cuộn giấy không đứt quãng hoặc một hộp nhãn, tem giấy có đế mà không chứa rãnh ngang, khe chữ V, hoặc đánh dấu từng phần tem, nhãn.
Giấy Reflective: Giấy in được đánh dấu carbon đen bên dưới chât liệu, được sử dụng như tín hiệu đánh dấu vị trí đầu khi cảm biến “reflective” hoạt động.
Die-cut media: Giấy được cắt thành những mẫu dùng để in, nơi phần thừa của giấy sẽ được lấy khỏi từng tem nhãn độc lập, với khe hở giữa các tem, gắn với phần chất liệu, giới hạn từng tem nhãn không vượt qua giới hạn khe hở giữa các tem và được đóng vào chất liệu.
Gap: Khoảng trống giữa các tem hoặc tem khía chữ V đề xác định top-of-form
|
Câu hỏi số 7: |
Q: |
DPI, DPL, IPS là gì? |
A: |
DPI (Dots per Inch): Đơn vị đo lường độ phân giải máy in, tỉ lệ với số thành phần nhiệt chứa trên một inch của đầu in. Được xem như “ độ phân giải”.
Ngôn ngữ lập trình Datamax (DPL) : câu lệnh lập trình đặc trưng sử dụng điều khiển và in nhãn trên máy in Datamax. Danh sách lệnh được liệt kê trong Datamax Programmer’s Manual
IPS (Inches per Second): đơn vị đo tốc độ máy in.
|
Câu hỏi số 8: |
Q: |
Cách kéo dài tuổi thọ đầu in. |
A: |
-
Lau chùi đầu in với alcohol và vải mềm sau mỗi lần thay giấy và ribbon.
-
Bảo đảm luôn lắp ribbon đúng cách.
-
Lưu trữ giấy in trong môi trường sạch sẽ.
-
Bảo đảm giấy, ribbon và máy in ở cùng nhiệt độ phòng trước khi in.
-
Chỉ sử dụng ribbon chính hãng
-
Luôn giữ cho các bộ phận in tem nhãn của máy luôn sạch và không có bụi bẩn.
-
Không sử dụng bất kỳ dụng cụ lạ nào lấy giấy kẹt ra khỏi máy.
-
Luôn chỉnh leveling cam màu xanh khi thay đổi kích cỡ giấy.
-
Luôn đảm bảo bề rộng của ribbon phải lớn hơn từ 1/8” đến 1/4”.
-
Luôn đóng nắp máy in để đảm bảo bụi bẩn hay những vật thể lạ không rơi vào cuộn giấy hay ribbon làm ảnh hưởng tới đầu in.
|
Câu hỏi số 9: |
Q: |
Máy in Datamax có thể kết nối trực tiếp với các thiết bị khác như bàn phím đầu đọc mã vạch, cân, PDA...? |
A: |
Thông thường, bạn phải thiết kế và in tem nhãn từ phần mềm trên PC. Tuy nhiên, máy in Datamax trở thành thiết bị thông minh khi nhúng module với chế độ chạy thực từ công nghệ MCL.
Một máy in thông minh đặt sức mạnh kết nối và truyền thông trong máy. Máy in Datamax bây giờ điều khiển ứng dụng thay vì nhận lệnh từ một thiết bị chủ, như máy vi tính.
Giải pháp kỹ thuật tiên tiến này cung cấp khả năng dễ dàng thiết kế những ứng dụng chỉ từ một máy in Datamax. Máy in Datamax với MCL điều khiển thông minh, lý tưởng cho:
-
Các ứng dụng độc lập.
-
Nhận hoặc gởi dữ liệu trực tiếp.
-
Kết nối với hệ thống ERP hay cơ sở dữ liệu.
-
Kết nối và điều khiển với các thiết bị phụ như máy in khác, cân, máy quét mã vạch, PDA, bàn phím or modem.
-
Lưu trữ thông tin dữ liệu cho các yêu cầu in ấn với số lượng lớn.
Vui lòng liên hệ chúng tôi nếu bạn cần thông tin về MCL cho máy in Datamax.
|
Câu hỏi số 10: |
Q: |
Tôi có thể in tiếng Việt lên tem/nhãn không khi dùng máy in Datamax? |
A: |
Hiện tại máy in Datamax (và hầu như tất cả các máy in nhãn khác) chưa hỗ trợ bộ font Tiếng Việt. Tuy nhiên, các phần mềm thiết kế tem nhãn như Bartender, Label Matrix,… đều in tốt Tiếng Việt với font VNI.
|
Câu hỏi số 11: |
Q: |
Lắp giấy và ribbon cho máy in như thế nào? |
A: |
Chọn đúng loại máy in và tải hướng dẫn sử dụng từ website www.tanphat.com.vn Sau đó làm theo hướng dẫn.
|
Câu hỏi số 12: |
Q: |
Cài đặt driver máy in như thế nào? |
A: |
Chọn đúng loại máy in, tải hướng dẫn sử dụng và driver từ website www.tanphat.com.vn Sau đó làm theo hướng dẫn.
|
Máy in mã vạch datamax I4212 Max II
+ Tiếp tục thành công của dòng sản phẩm máy in công nghiệp I class, Datamax-O’Neil ra mắt dòng máy in mã vạch I class Mark II với thiết kế nhiều tính năng mới cùng độ bền chắc, độ tin cậy cao.
+ Là sự lựa chọn cho các khách hàng trong các lĩnh vực công nghiệp như sản xuất, vận tải, bệnh viện,…..
GIÁ BÁN : 23.990.000
+ Máy in công nghiệp I class, Datamax-O’Neil với nhiều tính năng mới cùng độ bền chắc, độ tin cậy cao là sự lựa chọn cho các khách hàng trong các lĩnh vực công nghiệp như sản xuất, vận tải, bệnh viện,…..
+ Với các bộ vi xử lý nhanh nhất, bộ nhớ lớn nhất và các cổng giao tiếp có sẵn trong một máy in tầm trung, I-Class Mark II cung cấp chi phí điều hành thấp hơn và chất lượng in hoàn hảo.
+ Đối với các ứng dụng đa dạng như vận chuyển và tiếp nhận, nhận dạng sản phẩm, bệnh viện và theo dõi tài sản, I-Class Mark II sẽ tạo cho khách hàng nhiều lợi ích như độ bền, hiệu suất và giá trị sử dụng.
GIÁ BÁN : 31.129.000
Liên hệ ngay với chúng tôi để được mua hàng giá tốt nhất :
-------------------------------------------------------------